中越对译|每个人都免不了要说谎 Mỗi người đều không thể tránh khỏi việc nói dối

每个人都免不了要说谎。如果有人说自己是一个诚实的人,从来不说谎,这本身就已经是说谎了。

Mỗi người đều không thể tránh khỏi việc nói dối. Nếu như có người nói họ là người trung thực, từ trước tới giờ chưa hề nói dối, thì chính người đó cũng đã đang nói dối.

我第一次说谎可能是在幼儿园的时候。那时候,小朋友们往往喜欢讨论自己家里有什么玩具。一个男孩儿对大家说:“我家有一个玩具火车,像一间房子那样大。” 我吃惊地张大了嘴,呆呆地看着那个男孩儿。

Lần đầu tiên tôi nói dối có thể là khi tôi ở nhà trẻ. Khi đó, các bạn nhở thích thảo luận về đồ chơi trong nhà. Có 1 bạn nam nói với mọi người: “Nhà tớ có đồ chơi tàu hỏa, to giống như một cái nhà vậy.” Tôi há miệng ngạc nhiên, ngẩn người nhìn bạn con trai.

前一天我刚到他家玩儿过,根本没有看到他有那么巨大的玩具火车,他显然在说谎。我本来应该马上告诉大家他在说谎,但看到大家都那么兴奋地看着他,我张嘴说的却是 :“我家也有一列玩具火车,像操场那么大…….” 我说话的声音有些发料,语气也不太自然。

Trước đó một ngày tôi đến nhà bạn đó chơi, vốn dĩ không nhìn có đồ chơi tàu hỏa nào to như thế, cậu ấy lại hiển nhiên nói dối. Vốn dĩ tôi nên nói với mọi người luôn là cậu ấy đang nói dối, nhưng thấy mọi người hưng phấn nhìn cậu ấy, tôi lại nói: “Nhà tớ cũng có đồ chơi tàu hỏa, to như cái sân chơi…” Câu nói của tôi có chút run, giọng điệu cũng không được tự nhiên.

“哇,那么大的火车,多好啊!”小朋友们都羡慕地看着我。

“Oa, có đồ chơi tàu hỏa to như thế à!” Các bạn nhỏ đều nhìn tôi ngưỡng mộ.

“那你明天把它带到幼儿园来让我们看看好了。”那个男孩儿突然说。

“Vậy cậu ngày mai mang nó tới nhà trẻ để mọi người xem có được không?” Bạn nam kia đột nhiên nói.

“好啊,好啊,带来给我们看看。”大家都情绪激动地喊着。

“Được đấy, được đấy, mang nó đến cho chúng tớ xem đi.” Mọi người kích động nói theo.

我身体里的血液仿佛停止不流,天哪,根本就没有!我紧张得心都要跳出来了。

Máu trong người tôi dường như dừng lại, trời ạ, vốn dĩ không có! Tôi lo lắng đến mức tim muốn nhảy ra ngoài.

他为什么会对我的火车这么感兴趣?我看着他们的眼睛,想啊,想啊,终于我明白了。我平静地对大家说:“他先把房子一样大的火车带来给大家看了,我就把家里操场一样大的火车带来。”

Tại sao cậu ấy lại có hứng thú với tàu hỏa của tôi như thế? Tôi nhìn ánh mắt mọi người, nghĩ, nghĩ, cuối cùng tôi đã hiểu ra. Tôi bình tĩnh nói với mọi người: “Cậu ấy mang tàu hỏa to như cái nhà của cậu ấy đến cho mọi người xem thì tớ sẽ mang tàu hỏa to như sân chơi của tớ tới.”

第二天,在幼儿园的时候,我悄悄地观察大家。我真害怕有人问那个男孩儿,因为我知道他拿不出来。大家肯定会笑他,在笑了他以后,就会向我要操场一样大的玩具火车。我和那个男孩儿都有点儿担心,也都不好意思向小朋友承认我们说了谎。

Ngày hôm sau ở nhà trẻ, tôi lặng lẽ quan sát mọi người. Tôi rất sợ có người sẽ hỏi bạn trai kia, bởi vì tôi biết rằng cậu ấy không thể mang đến. Mọi người nhất định sẽ cười cậu ấy, sau khi cười cậu ấy, sẽ hỏi tôi về tàu hỏa to như sân chơi. Tôi và bạn trai kia đều lo lắng, nhưng cũng rất ngại thừa nhận với mọi người là mình nói dối.

由于害怕别的小朋友会发现我们俩的秘密,这一天,我们俩一直都在一起玩儿。还好那天没有一个小朋友提起这件事来。

Vì sợ mọi người phát hiện bí mật của hai chúng tôi, ngày đó, chúng tôi luôn chơi với nhau. May mà ngày hôm đó không có bạn nào nhắc tới chuyện đó.

(0)

相关推荐